Đây là hai nền tảng phổ biến hiện nay, việc nên theo hướng đi nào cho sự nghiệp cũng là một câu hỏi lớn
Đã có rất nhiều câu hỏi được gửi về cho DevPro về việc phân vân không biết nên học khóa học Java hay khóa học Java Android. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ hơn về sự khác nhau và bạn được gì sau khi học hai ngôn ngữ này.
Java là một trong những ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng phổ biến nhất trên thế giới. Java được sử dụng nhiều cho phát triển phần mềm và web. Gần đây, Java đã trở thành một ngôn ngữ phổ biến cho các ứng dụng dựa trên thiết bị di động. Android là một nền tảng điện thoại di động được phát triển bởi Google. Phát triển Android hầu hết là dựa trên Java. Phần lớn các thư viện Java có sẵn trong nền tảng Android, nhưng cũng có nhiều thư viện khác (không phải java) trong Android (cho giao diện người dùng, v.v.).
Java là một trong những ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng (và dựa trên lớp) được sử dụng rộng rãi nhất được sử dụng để phát triển phần mềm cho phát triển web, ngày nay. Đó là một mục đích chung và ngôn ngữ lập trình đồng thời. Ngôn ngữ này được phát triển bởi Sun microsystems vào năm 1995. James Gosling là cha đẻ của ngôn ngữ lập trình Java. Tập đoàn Oracle hiện đang sở hữu Java (sau khi mua Sun microsystems gần đây). Phiên bản Java Standard 6 là bản phát hành ổn định trong hiện tại. Java là một ngôn ngữ được mạnh, hỗ trợ một loạt các nền tảng từ Windows đến UNIX. Java được cấp phép theo Giấy phép Công cộng GNU.
Cú pháp Java rất giống với C và C ++. Các tệp nguồn Java có phần mở rộng .java. Sau khi biên dịch các tệp nguồn Java bằng trình biên dịch javac, nó sẽ tạo ra các file. Class (chứa mã byte Java). Các tệp mã byte này có thể được diễn giải bằng JVM (Máy ảo Java). Vì JVM có thể chạy trên bất kỳ nền tảng nào, Java được cho là đa nền tảng (đa nền tảng) và có tính di động cao. Thông thường, người dùng cuối sử dụng JRE (Môi trường thời gian chạy Java) để chạy mã byte Java (hoặc Ứng dụng Java trên trình duyệt web). Các developer sử dụng Bộ công cụ phát triển Java (JDK) để phát triển ứng dụng. Đây là siêu bộ của JRE, bao gồm trình biên dịch và trình gỡ lỗi. Một tính năng hay của Java là bộ sưu tập rác tự động, trong đó các đối tượng không còn cần thiết sẽ tự động bị xóa khỏi bộ nhớ.
Android là một nền tảng điện thoại di động được phát triển bởi Google. Một phần lớn các thư viện Java 5.0 được hỗ trợ trong Android. Do đó, có thể nói rằng phát triển Android dựa trên Java.
Nhiều thư viện Java không được hỗ trợ có thể thay thế tốt hơn (các thư viện tương tự khác) hoặc đơn giản là không cần thiết (chẳng hạn như thư viện để in, v.v.). Các thư viện như java.awt và java.swing không được hỗ trợ vì Android có các thư viện khác cho giao diện người dùng. Android SDK hỗ trợ các thư viện bên thứ ba khác như org.blues (hỗ trợ Bluetooth). Cuối cùng, mã Android được biên dịch thành mã Dalvik. Davilk là một máy ảo đặc biệt được tối ưu hóa cho các thiết bị di động với nguồn lực hạn chế như nguồn điện, CPU và bộ nhớ.
Java là ngôn ngữ lập trình, trong khi Android là nền tảng điện thoại di động. Phát triển Android dựa trên java (phần lớn là vậy), vì một phần lớn các thư viện Java được hỗ trợ trong Android. Tuy nhiên, có những khác biệt chính. Không giống như Java, các ứng dụng Android không có chức năng chính. Chúng có các hàm onCittle, onResume, onPause và onDestroy nên được ghi đè bởi các developer. Mã Java biên dịch thành Java bytecode, trong khi mã Android biên dịch thành Davilk opcode.
Việc chọn ngôn ngữ lập trình nào phụ thuộc vào định hướng sự nghiệp của bạn. Nếu muốn phát triển trên nền tảng desktop hay web Java sẽ là một định hướng tốt cho bạn. Nếu bạn muốn quảng cáo doanh nghiệp mình hoặc phát triển sự nghiệp của mình với các ứng dụng trên nền tảng Android, khóa học Java Android sẽ là lựa chọn tốt nhất cho bạn.
Cả hai khóa học ngoài ra còn cung cấp đầy đủ kiến thức về kiểm thử phần mềm, đội ngũ IT luôn hỗ trợ 24/7 cho các học viên. Bên cạnh đó, 100% các học viên hoàn thành khóa học sẽ được DevPro giới thiệu đến các công ty đối tác.