Cú pháp, Biến và Cách In Dữ Liệu Đầu Ra Trong PHP - Câu lệnh (hay statement) trong PHP được tạo ra để thực hiện một tác vụ nào, một câu lệnh thường được viết trong một dòng và kết thúc bởi dấu ;. Ở trên chúng ta đã làm việc với một câu lệnh dùng để in ra dòng chữ Xin chào! Devpro Việt Nam:
1. Thẻ PHP
2. Câu Lệnh
Câu lệnh (hay statement) trong PHP được tạo ra để thực hiện một tác vụ nào, một câu lệnh thường được viết trong một dòng và kết thúc bởi dấu ;. Ở trên chúng ta đã làm việc với một câu lệnh dùng để in ra dòng chữ Xin chào! Devpro Việt Nam:
Câu lệnh không nhất thiết phải in ra một cái gì đó mà đơn giản nó thực hiện một hành động nhất định. Ví dụ câu lệnh dưới đây được dùng để thực hiện phép toán cộng giữa 2 số:
Ở ví dụ trên PHP sẽ chỉ thực hiện phép toán cộng 3 + 2 mà không in ra màn hình bất cứ thông tin gì. Tuy nhiên 3 + 2 ở đây vẫn được coi là một câu lệnh
3. Chú Thích
Chú thích (hay comment) được dùng để giải thích tóm tắt nội dung hoặc mục đích của một hoặc một nhóm các câu lệnh.
Trong PHP bạn có thể viết comment theo 2 kiểu sử dụng ký tự // hoặc /* */ như sau:
Với các chú thích có độ dài 1 dòng thì chúng ta thường dùng kiểu comment //. Ngược lại các chú thích nhiều dòng sẽ thường được viết sử dụng kiểu /* */,
Biến được sử dụng để lưu trữ dữ liệu tạm thời trong chương trình và giá trị của biến có thể được thay đổi trong khi chạy chương trình.
1. Khởi Tạo Biến
Trước khi có thể sử dụng biến thì chúng ta cần khởi tạo biến. Trong PHP việc khởi tạo biến bao gồm đặt tên biến và sau đó gán một giá trị cho biến. Biến trong PHP được bắt đầu bằng ký tự $ và theo sau đó là tên biến.
Ở ví dụ trên chúng ta khởi tạo 3 biến là $hello, $number. Trong đó giá trị của biến $number được thay đổi từ 5 thành 10.
2. Tên Biến
Trong PHP, tên biến có thể bao gồm chữ cái (in hoa hoặc in thường: Từ a->z hoặc từ A->Z) hoặc dấu gạch dưới _. Tuy nhiên tên biến phải được bắt đầu bằng chữ cái hoặc dấu gạch dưới.
Bạn không thể bắt đầu tên biến bằng một chữ số (từ 0 -> 9). Đặt tên biến như ví dụ dưới đây là không hợp lệ:
Tên biến không hợp lệ.
Khi chạy đoạn mã trên bạn sẽ thấy chương trình báo lỗi cú pháp.
3. Kiểu Dữ Liệu Của Biến
PHP là ngôn ngữ kiểu động hay dynamic type. Điều này cho phép giá trị của biến có thể thay đổi kiểu dữ liệu ví dụ từ kiểu số sang kiểu chuỗi:
Với các ngôn ngữ kiểu tĩnh hay static type thì chúng ta không thể làm được điều này và một biến khi được khai báo với kiểu dữ liệu là chuỗi thì chỉ có thể thay đổi sang một giá trị khác cũng phải là chuỗi.
Chúng ta có thể hiển thị dữ liệu ra màn hình bằng cách sử dụng echo hoặc print.
1. Câu Lệnh echo
Câu lệnh echo được sử dụng để hiển thị kết quả của một hoặc nhiều chuỗi ký tự, biến hoặc biểu thức toán học....
Lưu ý: echo là một cấu trúc được cung cấp sẵn (language construct) bởi ngôn ngữ PHP và không phải là một hàm. Do đó khi sử dụng echo chúng ta không cần đặt giá trị cần hiển thị bên trong cặp dấu ngoặc như khi gọi hàm.
Chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về hàm và cách sử dụng hàm trong các bài học sau.
Để nối chuỗi lại với nhau chúng ta sử dụng dấu chấm .:
Khi nối một chuỗi với một số (integer hoặc float) PHP sẽ tự động chuyển đổi giá trị số này về dạng chuỗi rồi thực hiện việc nối chuỗi như thông thường:
2. Câu Lệnh print
Câu Lệnh print được dùng để hiển thị giá trị của một giá trị dạng chuỗi, biến hoặc kết quả của biểu thức...
Tương tự như echo thì print cũng không phải là hàm do đó khi sử dụng câu lệnh print chúng ta không cần đặt giá trị cần in bên trong cặp dấu ngoặc ().
3. Khác Biệt Giữa echo và print
Khác với echo thì tại mỗi câu lệnh print chúng ta chỉ có thể in ra một giá trị. Nếu muốn in nhiều hơn một giá trị chúng ta cần sử dụng nhiều câu lệnh print.
Câu lệnh print luôn trả về giá trị là 1 và chúng ta có thể gán giá trị này ví dụ gán nó cho một biến, trong khi câu lệnh echo thì không trả về giá trị nào.
4. In Giá Trị Khác
Cả hai câu lệnh echo và print chỉ được sử dụng để in dữ liệu với kiểu dữ liệu dạng chuỗi (hoặc có thể chuyển đổi sang chuỗi). Để in các dữ liệu dạng khác chúng ta cần dùng các hàm khác trong PHP.
Hàm print_r() (print readable) thường được dùng để hiển thị kết quả của một mảng.
Lưu ý: Khác với echo và print thì print_r là một hàm. Do đó khi sử dụng bạn cần đặt biến hoặc giá trị cần in ra trong cặp dấu ngoặc đơn.
Hàm var_dump() được sử dụng với tất cả các giá trị thuộc bất cứ kiểu dữ liệu nào.
var_dump("Xin chào! Devpro Việt Nam"); var_dump(100); var_dump([1, 2, 3]);
Bài học PHP cơ bản khác bạn nên đọc: